Đột biến gen kras là gì? Các công bố khoa học về Đột biến gen kras

Đột biến gen KRAS là một biến đổi gen trong gen KRAS, có vai trò trong quá trình tăng tr Gen KRAS mã hóa cho protein RAS, một protein G có vai trò trong truyền ...

Đột biến gen KRAS là một biến đổi gen trong gen KRAS, có vai trò trong quá trình tăng tr
Gen KRAS mã hóa cho protein RAS, một protein G có vai trò trong truyền tin tín hiệu trong các tế bào. Đột biến gen KRAS thường được tìm thấy trong nhiều loại ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tụy, phổi và ruột. Đột biến gen KRAS có thể dẫn đến sự biến đổi và tăng tr
Đột biến gen KRAS khiến cho protein RAS trở nên không thể bị điều chỉnh bởi tín hiệu như thông thường từ bên ngoài tế bào, dẫn đến sự tăng tr
Đột biến gen KRAS được liên kết chặt chẽ với việc xâm nhập, di căn và sự kháng chống trong ung thư. Nó cũng cần phải được xem xét trong việc đánh giá cách tiếp cận điều trị và được sử dụng làm mục tiêu cho các liệu pháp tiêu biểu và các phương pháp chẩn đoán tiến tiếp. Điều này có vai trò quan trọng trong phát triển các phương pháp điều trị chính xác hơn dựa trên biểu hiện gen KRAS.
Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các loại đột biến gen KRAS cũng có thể dẫn đến khả năng chống chịu của tế bào ung thư với một số loại thuốc hóa trị nhất định, điều này gây khó khăn trong việc điều trị. Vì vậy, việc hiểu rõ về đột biến gen KRAS có vai trò quan trọng trong việc phát triển các phương pháp điều trị cụ thể và tiến bộ hơn cho bệnh nhân ung thư.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đột biến gen kras":

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐỘT BIẾN EXON 2 GEN KRAS CỦA 35 BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Trong ung thư đại-trực tràng (UTĐTT), thuốc điều trị nhắm trúng đích phân tử  EGFR chỉ mang lại lợi ích cho những bệnh nhân (BN) không có đột biến gen KRAS, trong đó đột biến trên exon 2 chiếm từ 30%-50%. Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm cận lâm sàng và đột biến exon 2 gen KRAS trên 35 BN UTĐTT tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (ĐHYDCT) năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 35 BN được chẩn đoán UTĐTT tại Bệnh viện Trường ĐHYDCT năm 2021. Đặc điểm cận lâm sàng từ kết quả nội soi, xét nghiệm CEA và mô bệnh học. Kỹ thuật giải trình tự gen xác định đột biến exon 2 gen KRAS. Kết quả: có 21/35 (60%) là nam; 88,6% BN từ 40-69 tuổi; 48,6% BN có nơi cư trú tại Cần Thơ; 51,4% u ở có vị trí ở đại tràng; 60% BN có CEA tăng; 94,3% ung thư thuộc dạng biểu mô tuyến và 91,4% mô biệt hóa vừa. Tỷ lệ đột biến exon 2 gen KRAS là 48,6% và tỷ lệ này có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê với nơi cư trú (p=0,028) và chỉ số CEA (p=0,009). Kết luận: Trong 35 BN chẩn đoán UTĐTT có 17/35 (48,6%) có đột biến trên exon 2 gen KRAS. Nơi cư trú, chỉ số CEA có mối  liên quan mang ý nghĩa thống kê với tỷ lệ đột biến.
#ung thư đại-trực tràng #KRAS #đột biến
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN EGFR, KRAS Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mở đầu: Bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) là loại bệnh ung thư có tỷ lệ mắc và tử vong ngày càng cao tại Việt Nam. Các xét nghiệm phân tử của EGFR, KRAS được sử dụng rộng rãi để định hướng điều trị cá thể hóa ở bệnh nhân UTPKTBN. Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm cận lâm sàng và tỷ lệ đột biến gen EGFR, KRAS ở bệnh nhân UTPKTBN tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: DNA được tách chiết từ 111 mẫu mô FFPE thu thập từ các bệnh nhân UTPKTBN. Thư viện DNA được giải trình tự trên thiết bị NextSeq (Illumina). Kết quả: Theo kết quả NGS, các đột biến được phát hiện ở gen EGFR (52/111, 46,8% bệnh nhân), KRAS (16/111, 14,4%). Đối với đột biến EGFR có xu hướng phổ biến ở nữ giới, lứa tuổi <60 và chủ yếu ở nhóm Carcinôm tế bào tuyến. Trong khi đó đột biến KRAS có xu hướng phổ biến ở nam giới, lứa tuổi ≥60 và nhóm Carcinôm tế bào tuyến. Kết luận: NGS cho phép xác định cụ thể và chính xác các đột biến gen ở bệnh nhân UTPKTBN.
#UTPKTBN #giải trình tự thế hệ mới
Mối liên quan giữa hình ảnh PET/CT với đột biến gen KRAS, NRAS, BRAF trong ung thư đại trực tràng
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa SUV, MTV, TLG với đột biến gen KRAS, NRAS và BRAF trong ung thư đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 115 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được chụp 18FDG-PET/CT trước khi điều trị. Kết quả: Các chỉ số SUVmax tại u nguyên phát, T/NT, T-NT ở nhóm có ít nhất 1 đột biến gen KRAS/NRAS/BRAF cao hơn nhóm không có đột biến (p=0,001, 0,003 và 0,001). Với giá trị ngưỡng 9,5 SUVmax có thể dự đoán tình trạng đột biến gen KRAS/NRAS/BRAF với độ nhạy là 87,50% và độ đặc hiệu là 41,18%; với giá trị ngưỡng 4,72 chỉ số T/NT có thể dự đoán tình trạng đột biến gen KRAS/NRAS/BRAF với độ nhạy là 53,13% và độ đặc hiệu là 72,55%; với giá trị ngưỡng 6,82 T-NT có thể dự đoán tình trạng đột biến gen KRAS/NRAS/BRAF với độ nhạy là 85,94% và độ đặc hiệu là 41,18%. Giá trị SUVmax tại u nguyên phát ở nhóm có đột biến gen KRAS cao hơn nhóm không có đột biến gen KRAS, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,031; diện tích dưới đường cong ROC là 0,662. Với giá trị ngưỡng 13,96 SUVmax có thể dự đoán tình trạng đột biến gen KRAS với độ nhạy là 67,35% và độ đặc hiệu là 61,54%. Kết luận: Có mối liên quan giữa SUVmax tại u nguyên phát, T/NT, T-NT với đột biến gen KRAS/NRAS/BRAF. Có mối liên quan giữa SUVmax tại u nguyên phát với đột biến gen KRAS
#18FDG-PET/CT #đột biến gen KRAS #NRAS và BRAF #ung thư đại trực tràng
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN KRAS, NRAS, BRAF VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN DI CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ đột biến gen KRAS, NRAS và BRAF ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn; (2) Đối chiếu tình trạng đột biến gen với một số đặc điểm bệnh học của bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 76 trường hợp ung thư biểu mô đại trực tràng giai đoạn di căn được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108. Giải trình tự chuỗi DNA gen KRAS (exon 2), NRAS (exon 2, 3, 4) và BRAF (exon 15) để xác định tình trạng đột biến và mối liên quan với một số đặc điểm bệnh học. Kết quả: Trong 76 trường hợp khảo sát gen KRAS, NRAS và BRAF chúng tôi ghi nhận tỷ lệ đột biến gen lần lượt là 44,7%; 3,9% và 9,2%. Đột biến gen KRAS thường gặp ở các bệnh nhân có nồng độ CEA huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán > 5ng/ml với p = 0,022. Đột biến gen BRAF thường gặp ở các bệnh nhân có nồng độ CEA huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán > 20ng/ml với p = 0,007. Các đặc điểm bệnh học khác như nhóm tuổi, giới, thể trạng, vị trí khối u nguyên phát, độ mô học và số lượng tạng di cănliên quan không có ý nghĩa với tình trạng đột biến gen KRAS và BRAF. Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa tình trạng đột biến gen NRAS và các đặc điểm bệnh học. Kết luận: Tỷ lệ đột biến gen KRAS ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng giai đoạn di căn tại bệnh viện TWQĐ 108 là 44,7%. Đột biến gen KRAS liên quan có ý nghĩa với nồng độ CEA huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán (> 5ng/ml). Tỷ lệ đột biến gen NRAS là 3,9%. Tỷ lệ đột biến gen BRAF là 9,2%. Đột biến gen BRAF liên quan có ý nghĩa với nồng độ CEA huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán (> 20ng/ml).
#Đột biến gen KRAS #đột biến gen NRAS #đột biến gen BRAF #ung thư đại trực tràng
18. Yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm trên ung thư đại tràng không polyp giai đoạn II - III có đột biến gen KRAS
Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm trên bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II - III có đột biến gen KRAS. 93 bệnh nhân được lựa chọn từ Bệnh viện K, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai thời gian từ 1/2016 đến 8/2020. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư không có tiền sử cắt/đốt polyp đại trực tràng giai đoạn II - III, phẫu thuật triệt căn, hóa trị bổ trợ theo chỉ định, có đột biến gen KRAS. Kết quả: tuổi trung bình 53,9 ± 12,4; đột biến gen KRAS ở Exon 2 chiếm 91,4%; sống thêm toàn bộ trung bình 50,6 ± 2,3 tháng; sống thêm không bệnh trung bình 39,5 ± 2,6 tháng; 3 năm sống thêm không bệnh và 4 năm sống thêm toàn bộ là 48,8% và 63,0%; pT4 và tình trạng di căn hạch (pN0, pN1, pN2) ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian sống thêm (p < 0,05). U đại tràng trái có sống thêm không bệnh kém hơn so với đại tràng phải (3 năm sống thêm không bệnh, 32,2% so với 62,4%, p = 0,006). Không có sự khác biệt về 3 năm sống thêm không bệnh và 4 năm sống thêm toàn bộ liên quan đến vị trí đột biến (3 năm sống thêm không bệnh: codon 12: 50,8% - codon 13: 61,9%, p = 0,419; 4 năm sống thêm toàn bộ: codon 12: 69,0%, codon 13: 70,7%, p = 0,584). Kết luận: Xâm lấn của khối u (pT4), tình trạng di căn hạch (pN2) và u ở đại tràng trái là các yếu tố dự báo thời gian sống thêm kém hơn. Đột biến ở vị trí codon 12 hay codon 13 trên Exon 2 không ảnh hưởng đến thời gian sống thêm.
#ung thư đại tràng #giai đoạn II - III #đột biến gen KRAS #thời gian sống thêm
Tổng số: 5   
  • 1